Tìm hiểu Bệnh rung nhĩ

Nhóm Bác sĩ Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ

Rung nhĩ là tình trạng nhịp tim thường xuyên nhanh và không đều. Bệnh lý này có thể dẫn đến tạo các cục máu đông trong tim. Rung nhĩ tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và các biến chứng liên quan tim khác.

Tổng quan

Rung nhĩ (RN) là tình trạng nhịp tim thường xuyên nhanh và không đều. Bệnh lý này có thể dẫn đến tạo các cục máu đông trong tim. RN tăng nguy cơ đột quỵ, suy tim và các biến chứng liên quan đến tim khác.

Trong bệnh lý rung nhĩ, các buồng tim phía trên (tâm nhĩ) đập loạn xạ và không đều – không cùng lúc với các buồng tim phía dưới (tâm thất) của tim. Với nhiều người, RN không có triệu chứng. Tuy nhiên, RN có thể gây nhịp tim nhanh, hồi hộp (đánh trống ngực), khó thở hoặc mệt mỏi.

Các cơn rung nhĩ có thể đến và đi hoặc kéo dài dai dẳng. Mặc dù RN thường không đe dọa tính mạng nhưng đây vẫn là một bệnh lý nguy hiểm cần được điều trị để dự phòng đột quỵ.

Điều trị rung nhĩ có bao gồm thuốc, liệu pháp tái tạo nhịp tim và các thủ thuật thông tim để ngăn chặn các tín hiệu sai từ tim.

Một người mắc chứng rung nhĩ cũng có thể mắc các bệnh lý rối loạn nhịp khác như cuồng nhĩ. Mặc dù cuồng nhĩ là rối loạn nhịp hoàn toàn khác, điều trị cũng khá tương đồng với rung nhĩ.

Triệu chứng

Một sốngười mắc chứng rung nhĩ không nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường. Bệnh nhân thường có các triệu chứng và dấu hiệu như sau:

1. Cảm giác nhịp tim đập nhanh, hồi hộp (đánh trống ngực)

2. Đau ngực

3. Xây xẩm, chóng mặt

4. Mệt mỏi

5. Choáng váng

6. Giảm khả năng gắng sức

7. Khó thở

8. Yếu người

Rung nhĩ có thể:

1. Từng cơn (rung nhĩ cơn): Triệu chứng RN đến rồi đi, thường kéo dài vài phút đến vài giờ. Thỉnh thoảng triệu chứng có thể kéo dài cả tuần và nhiều cơn lặp đi lặp lại. Triệu chứng có thể tự đến rồi đi. Một sốbệnh nhân mắc rung nhĩ cơn cần điều trị.

2. Dai dẳng: Với loại rung nhĩ này nhịp tim không thể tự trở lại bình thường. Nếu một người mắc triệu chứng rung nhĩ, sốc điện chuyển nhịp hoặc điều trị với thuốc có thể được sử dụng để phục hồi và duy trì nhịp tim bình thường.

3. Dai dẳng kéo dài: Loại rung nhĩ này kéo dài liên tục hơn 12 tháng

4. Vĩnh viễn: Với loại rung nhĩ này nhịp tim không đều không thể phục hồi. Thuốc là cần thiết để kiểm soát nhịp tim và dự phòng máu đông.

Khi nào đến gặp bác sĩ:

  • Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của rung nhĩ hãy đặt lịch hẹn với bác sĩ.
  • Nếu bạn bị đau ngực hãy tìm sự trợ giúp y tế ngay lập tức. Đau ngực có thể là bạn đang bị đau tim.

Nguyên nhân

* Để hiểu nguyên nhân của rung nhĩ, chúng ta nên biết tim thường đập như thế nào:

Trái tim điển hình có bốn buồng – hai buồng trên (tâm nhĩ) và hai buồng dưới (tâm thất). Trong buồng trên bên phải của tim (tâm nhĩ phải) là một nhóm tế bào được gọi là nút xoang. Nút xoang là máy điều hòa nhịp tim tự nhiên của tim. Nó tạo ra tín hiệu bắt đầu mỗi nhịp tim.

Theo nhịp tim đều đặn:

 

Zalo

 

  • Tín hiệu đi từ nút xoang qua hai buồng trên của tim (tâm nhĩ).
  • Tín hiệu đi qua một con đường giữa buồng trên và buồng dưới được gọi là nút nhĩ thất (AV).
  • Sự chuyển động của tín hiệu khiến tim bạn co bóp, đưa máu đến tim và cơ thể bạn.

Trong rung nhĩ, các tín hiệu trong các buồng trên của tim rất hỗn loạn. Kết quả là, các buồng phía trên rung (lắc). Sau đó, nút AV bị bắn phá với các tín hiệu cố gắng truyền đến các buồng tim dưới (tâm thất). Điều này gây ra nhịp tim nhanh và không đều.

Nhịp tim trong rung nhĩ có thể dao động từ 100 đến 175 nhịp một phút. Phạm vi nhịp tim bình thường là 60 đến 100 nhịp một phút.

Nguyên nhân của rung nhĩ

Các vấn đề về cấu trúc của tim là nguyên nhân phổ biến nhất của rung nhĩ. Các nguyên nhân có thể gây ra rung nhĩ bao gồm:

  • Bệnh động mạch vành
  • Dị tật tim mà bạn sinh ra (dị tật tim bẩm sinh)
  • Các bệnh lývan tim
  • Huyết áp cao
  • Bệnh về phổi
  • Stress cơ thể sau phẫu thuật, viêm phổi hoặc các bệnh khác
  • Phẫu thuật tim trước đâyVấn đề với máy tạo nhịp tim tự nhiên (hội chứng suy nút xoang)
  • Chứng ngưng thở lúc ngủ
  • Bệnh tuyến giáp như tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp) và các bệnh mất cân bằng chuyển hóa khác
  • Sử dụng chất kích thích bao gồm một số loại thuốc, caffeine, thuốc lá và rượu
  • Nhiễm virus

Một số người bị rung nhĩ không có vấn đề về tim hoặc tổn thương tim.

* Các yếu tố nguy cơ:

– Những yếu tố có thể làm tăng nguy cơ rung nhĩ bao gồm:

  • Tuổi: Càng lớn tuổi nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ càng cao.
  • Bệnh tim: Bất kỳ ai bị bệnh tim – chẳng hạn như các vấn đề về van tim, bệnh tim bẩm sinh, suy tim sung huyết, bệnh mạch vành hoặc có tiền sử đau tim hoặc phẫu thuật tim – đều có nguy cơ bị rung nhĩ.
  • Huyết áp cao: Huyết áp cao, đặc biệt nếu không được kiểm soát tốt bằng cách thay đổi lối sống hoặc dùng thuốc có thể làm tăng nguy cơ rung nhĩ.
  • Bệnh tuyến giáp: Ở một số người các vấn đề về tuyến giáp có thể gây ra các vấn đề về nhịp tim (loạn nhịp tim) bao gồm cả rung nhĩ.
  • Các tình trạng sức khỏe mãn tính khác: Những người mắc một số bệnh mãn tính như tiểu đường, hội chứng chuyển hóa, bệnh thận mãn tính, bệnh phổi hoặc ngưng thở khi ngủ có nguy cơ cao bị rung tâm nhĩ.
  • Uống rượu: Đối với một số người uống rượu có thể gây ra cơn rung nhĩ. Uống rượu quá mức càng làm tăng nguy cơ.
  • Béo phì: Những người bị béo phì có nguy cơ mắc bệnh rung nhĩ cao hơn.
  • Tiền sử gia đình: Tăng nguy cơ rung nhĩ xảy ra ở một số gia đình.

Các biến chứng

Cục máu đông là một biến chứng nguy hiểm của rung nhĩ có thể dẫn đến đột quỵ.

Trong bệnh rung nhĩ, nhịp tim hỗn loạn có thể khiến máu tụ lại trong buồng trên của tim (tâm nhĩ) và hình thành cục máu đông. Nếu cục máu đông ở buồng trên bên trái (tâm nhĩ trái) thoát ra khỏi vùng tim nó có thể di chuyển đến não và gây đột quỵ. Ngoài ra, khi cục máu này thoát ra khỏi buồng tim trái và di chuyển đến các cơ quan khác sẽ gây ra các trường hợp cấp cứu như tắc mạch mạc treo tràng gây nhồi máu ruột, tắc chi gây hoại thiếu máu…

Nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ tăng lên khi bạn già đi. Các tình trạng sức khỏe khác cũng có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ do rung nhĩ, bao gồm:

  • Huyết áp cao
  • Bệnh tiểu đường
  • Suy tim
  • Một số bệnh van tim

Thuốc làm loãng máu thường được kê đơn để ngăn ngừa cục máu đông và đột quỵ ở những người bị rung nhĩ.

Phòng ngừa

Lựa chọn lối sống lành mạnh có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và có thể ngăn ngừa rung nhĩ. Dưới đây là một số lời khuyên cơ bản về sức khỏe tim mạch:

  • Ăn một chế độ ăn uống bổ dưỡng
  • Tập thể dục thường xuyên và duy trì cân nặng hợp lý
  • Đừng hút thuốc
  • Tránh hoặc hạn chế rượu và caffein
  • Kiểm soát căng thẳng vì căng thẳng và tức giận dữ dội có thể gây ra các vấn đề về nhịp tim

Chẩn đoán

Một số người không biết rằng họ bị rung tâm nhĩ. RN có thể được phát hiện khi bác sĩ nghe tim bằng ống nghe trong khi khám sức khỏe vì những lý do khác.

Bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm để chẩn đoán rung nhĩ hoặc loại trừ các bệnh lý khác có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Điện tâm đồ (ECG hoặc EKG): Phương tiện kiểm tra nhanh chóng và không đau này đo hoạt động điện của tim. Các miếng dán (điện cực) dính được đặt trên ngực và đôi khi ở cánh tay và chân. Dây điện kết nối các điện cực với máy tính nơi hiển thị kết quả. Điện tâm đồ có thể cho biết tim có đập quá nhanh, quá chậm hay không. Điện tâm đồ là xét nghiệm chính để chẩn đoán rung tâm nhĩ.
  • Xét nghiệm máu: Những điều này giúp Bác sĩ loại trừ các vấn đề về tuyến giáp hoặc phát hiện các chất khác trong máu có thể dẫn đến rung nhĩ.
  • Máy theo dõi Holter: Thiết bị điện tâm đồ nhỏ, di động này được bỏ trong túi hoặc đeo trên thắt lưng hoặc dây đeo vai trong các hoạt động thường ngày. Nó ghi lại hoạt động của tim liên tục trong 24 giờ hoặc lâu hơn.
  • Máy ghi sự kiện: Thiết bị này tương tự như máy theo dõi Holter nhưng nó chỉ ghi lại tại một số thời điểm nhất định mỗi lần mỗi vài phút. Nó được đeo lâu hơn máy theo dõi Holter (thường là 30 ngày). Bạn sẽ nhấn một nút khi cảm thấy các triệu chứng. Một số thiết bị tự động ghi lại khi phát hiện nhịp tim không đều.
  • Siêu âm tim: Phương tiện không xâm lấn này sử dụng sóng siêu âm để tạo ra hình ảnh về kích thước, cấu trúc và chuyển động của tim.
  • Trắc nghiệm gắng sức: Còn được gọi là kiểm tra tập thể dục, kiểm tra gắng sức bao gồm các bài kiểm tra tim khi tập thể dục trên máy chạy bộ hoặc xe đạp tại chỗ.
  • Chụp X-quang phổi: Hình ảnh X-quang giúp bác sĩ xem tình trạng của phổi và tim.

Điều trị

Điều trị rung nhĩ tùy thuộc vào thời gian bạn mắc rung nhĩ, các triệu chứng của bạn và nguyên nhân cơ bản của vấn đề về nhịp tim. Mục tiêu của điều trị là:

  • Thiết lập lại nhịp tim bình thường
  • Kiểm soát nhịp tim
  • Ngăn ngừa cục máu đông có thể dẫn đến đột quỵ

Điều trị rung nhĩ có thể bao gồm:

  • Thuốc
  • Liệu pháp thiết lập lại nhịp tim (liệu pháp chuyển nhịp tim)
  • Thủ tục phẫu thuật hoặc thủ thuật can thiệp

Bạn và các Bác sĩ sẽ cùng nhau thảo luận về lựa chọn điều trị tốt nhất cho bạn. Điều quan trọng là phải tuân theo kế hoạch điều trị rung nhĩ của bạn. Nếu rung nhĩ không được kiểm soát tốt nó có thể dẫn đến các biến chứng khác bao gồm đột quỵ và suy tim.

Thuốc

Bạn có thể được kê đơn thuốc để kiểm soát nhịp tim đập nhanh và khôi phục lại nhịp tim bình thường. Thuốc cũng được kê đơn để ngăn ngừa cục máu đông, một biến chứng nguy hiểm của rung nhĩ.

Các loại thuốc được sử dụng để điều trị rung nhĩ bao gồm:

  • Thuốc chẹn beta: Những loại thuốc này có thể giúp làm chậm nhịp tim khi nghỉ ngơi và trong khi hoạt động.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Những loại thuốc này kiểm soát nhịp tim nhưng có thể cần phải tránh đối với những người bị suy tim hoặc huyết áp thấp.
  • Digoxin: Thuốc này có thể kiểm soát nhịp tim khi nghỉ ngơi nhưng không tốt trong khi hoạt động gắng sức. Hầu hết mọi người cần các loại thuốc bổ sung hoặc thay thế, chẳng hạn như thuốc chẹn kênh canxi hoặc thuốc chẹn beta.
  • Thuốc chống loạn nhịp tim: Những loại thuốc này được sử dụng để duy trì nhịp tim bình thường, không chỉ để kiểm soát nhịp tim. Bởi vì chúng có xu hướng có nhiều tác dụng phụ hơn thuốc kiểm soát nhịp tim, thuốc chống loạn nhịp tim có xu hướng được sử dụng ít hơn.
  • Thuốc làm loãng máu: Để giảm nguy cơ đột quỵ hoặc tổn thương các cơ quan khác do cục máu đông gây ra Bác sĩ có thể kê đơn thuốc làm loãng máu (thuốc chống đông máu). Thuốc làm loãng máu bao gồm warfarin (Jantoven, tại Việt nam còn có acenocoumarin hay Sintrom), apixaban (Eliquis), dabigatran (Pradaxa), edoxaban (Savaysa) và rivaroxaban (Xarelto). Nếu bạn dùng warfarin bạn sẽ cần phải xét nghiệm máu thường xuyên để theo dõi tác dụng của thuốc.

Liệu pháp chuyển nhịp tim

Nếu các triệu chứng rung nhĩ gây khó chịu hoặc nếu đây là đợt rung nhĩ đầu tiên, Bác sĩ có thể cố gắng thiết lập lại nhịp tim (nhịp xoang) bằng cách sử dụng một thủ thuật gọi là chuyển nhịp tim.

Liệu pháp chuyển nhịp có thể được thực hiện theo hai cách:

  • Sốc điện: Phương pháp này để thiết lập lại nhịp tim được thực hiện bằng cách thực hiện các cú sốc điện đến tim thông qua các thiết bị hoặc miếng dán (điện cực) được đặt trên ngực.
  • Thuốc: Thuốc tiêm qua đường tĩnh mạch hoặc đường uống được sử dụng để thiết lập lại nhịp tim.

Liệu pháp chuyển nhịp thường được thực hiện trong bệnh viện như một thủ tục theo lịch trình, nhưng nó có thể được thực hiện trong các tình huống khẩn cấp. Nếu theo lịch trình có thể tiêm warfarin (Jantoven) hoặc một thuốc làm loãng máu khác vài tuần trước khi thực hiện để giảm nguy cơ đông máu và đột quỵ.

Sau khi chuyển nhịp tim bằng sốc điện, thuốc chống loạn nhịp tim có thể được kê đơn vô thời hạn để giúp ngăn ngừa các đợt rung nhĩ trong tương lai. Tuy nhiện ngay cả khi dùng thuốc vẫn có khả năng xuất hiện một đợt rung nhĩ khác.

Phẫu thuật hoặc thủ thuật can thiệp

Nếu rung nhĩ không thuyên giảm khi dùng thuốc hoặc các liệu pháp khác, Bác sĩ có thể đề nghị một thủ thuật gọi là cắt đốt điện sinh lý. Đôi khi cắt đốt là phương pháp điều trị đầu tiên cho một số bệnh nhân.

Zalo

Cắt đốt điện sinh lý sử dụng nhiệt (năng lượng tần số vô tuyến) hoặc cực lạnh (đốt lạnh) để tạo ra các vết sẹo trong tim của bạn để chặn các tín hiệu điện bất thường và khôi phục nhịp tim bình thường. Bác sĩ sẽ luồn một ống mềm (ống thông) qua mạch máu, thường ở bẹn và vào tim của bạn. Có thể sử dụng nhiều hơn một ống thông. Các cảm biến trên đầu ống thông tác dụng năng lượng lạnh hoặc nhiệt.

Ít phổ biến hơn, cắt bỏ được thực hiện bằng dao mổ trong phẫu thuật tim hở.

Có nhiều loại Cắt đốt điện sinh lý khác nhau. Loại được chọn sử dụng để điều trị rung nhĩ phụ thuộc vào các triệu chứng cụ thể, sức khỏe tổng thể của bạn và liệu bạn có đang thực hiện một cuộc phẫu thuật tim khác hay không.

Ví dụ, một số loại Cắt đốt điện sinh lý có thể được sử dụng để điều trị rung nhĩ là:

  • Đốt nút nhĩ thất (AV): Năng lượng nhiệt hoặc lạnh được áp dụng cho mô tim tại nút nhĩ thất để phá hủy kết nối tín hiệu điện. Sau khi cắt bỏ nút nhĩ thất, cần đặt máy tạo nhịp tim suốt đời.
  • Thủ thuật Maze (mê cung): Bác sĩ sử dụng nhiệt hoặc năng lượng lạnh hoặc dao mổ để tạo ra một mô hình mô sẹo (mê cung) trong các buồng trên của tim. Vì mô sẹo không gửi tín hiệu điện, mê cung cản trở tín hiệu tim lạc chỗ gây ra rung nhĩ.

Nếu dùng dao mổ để tạo mô hình mê cung thì cần phải phẫu thuật tim hở. Đây được gọi là thủ tục mê cung trong phẫu thuật. Đây là phương pháp điều trị rung nhĩ ưa thích ở những người cần phẫu thuật tim khác chẳng hạn như phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc sửa van tim.

Rung nhĩ có thể trở lại sau khi Cắt đốt điện sinh lý. Nếu điều này xảy ra, một phương pháp Cắt đốt điện sinh lý khác hoặc phương pháp điều trị bệnh tim khác có thể được khuyến nghị. Sau khi cắt đốt có thể cần dùng thuốc làm loãng máu suốt đời để ngăn ngừa đột quỵ.

Nếu một người bị rung nhĩ không thể dùng thuốc làm loãng máu, Bác sĩ có thể đề nghị thủ thuật can thiệp để bít tiểu nhĩ trái (phần phụ) trong buồng tim phía trên bên trái, nơi hình thành hầu hết các cục máu đông liên quan đến rung nhĩ. Thủ thuậtnày được gọi là đóng phần phụ nhĩ trái (tiểu nhĩ trái). Dụng cụ đóng kín được dẫn một cách nhẹ nhàng qua một ống thông đến tiểu nhĩ. Khi thiết bị được đặt vào vị trí, ống thông được rút ra. Thiết bị được đặt vĩnh viễn tại chỗ. Phẫu thuật đóng phần phụ nhĩ trái là một lựa chọn cho một số người đã phẫu thuật tim.

Thay đổi lối sống và các biện pháp điều trị tại nhà

Zalo

Tuân theo một lối sống lành mạnh cho tim có thể giúp ngăn ngừa hoặc điều trị các tình trạng như huyết áp cao và bệnh tim. Thay đổi lối sống thường bao gồm:

  • Ăn thực phẩm tốt cho tim mạch: Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh ít muối và chất béo rắn, ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
  • Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục hàng ngày và tăng cường hoạt động thể chất.
  • Bỏ hút thuốc: Nếu bạn hút thuốc và không thể tự bỏ, hãy nói chuyện với bác sĩ về các chiến lược hoặc chương trình giúp bạn bỏ thói quen hút thuốc.
  • Duy trì cân nặng hợp lý: Thừa cân làm tăng nguy cơ phát triển bệnh tim. Giảm cân lành mạnh có thể giúp kiểm soát các triệu chứng của rung nhĩ và có thể cải thiện kết quả của cắt đốt.
  • Giữ huyết áp và mức cholesterol trong tầm kiểm soát: Thay đổi lối sống và dùng thuốc theo quy định để điều chỉnh huyết áp cao (tăng huyết áp) hoặc cholesterol cao.
  • Hạn chế rượu bia: Nhậu nhẹt (uống 5 ly trong 2 giờ đối với nam hoặc 4 ly đối với nữ) có thể làm tăng nguy cơ rung nhĩ. Ở một số người ngay cả một lượng rượu nhỏ cũng có thể gây ra rung nhĩ.
  • Chăm sóc và theo dõi: Uống thuốc theo đúng chỉ định và tái khám định kỳ với bác sĩ. Hãy cho bác sĩ biết nếu các triệu chứng của bạn xấu đi.

Chuẩn bị cho cuộc hẹn khám bệnh của bạn

Nếu bạn có nhịp tim bất thường hoặc đập thình thịch hãy hẹn gặp bác sĩ để thăm khám. Nếu rung nhĩ được phát hiện sớm, việc điều trị có thể dễ dàng và hiệu quả hơn. Bạn sẽ được giới thiệu đến một Bác sĩ được đào tạo về các bệnh tim (Bác sĩ tim mạch).

Vì các cuộc hẹn có thể diễn ra ngắn gọn và vì thường có rất nhiều điều để thảo luận nên bạn cần chuẩn bị cho cuộc hẹn. Dưới đây là một số thông tin để giúp bạn sẵn sàng cho cuộc hẹn và những gì mong đợi từ Bác sĩ của bạn.

Bạn có thể làm gì

  • Hãy nhận biết về bất kỳ hạn chế nào trước cuộc hẹn. Tại thời điểm hẹn hãy nhớ hỏi trước xem bạn có cần làm gì không, chẳng hạn như hạn chế ăn uống. Bạn có thể cần phải làm điều này nếu Bác sĩ yêu cầu xét nghiệm máu.
  • Viết ra bất kỳ triệu chứng nào bạn đang gặp phải bao gồm bất kỳ triệu chứng nào dù có vẻ không liên quan đến rung tâm nhĩ.
  • Viết ra thông tin cá nhân quan trọng bao gồm tiền sử gia đình mắc bệnh tim, đột quỵ, cao huyết áp hoặc tiểu đường và mọi sự việc gây căng thẳng hoặc những thay đổi trong cuộc sống gần đây.
  • Lập danh sách tất cả các loại thuốc, vitamin hoặc chất bổ sung mà bạn đang dùng.
  • Đưa một thành viên gia đình hoặc bạn bè đi cùng, nếu có thể. Đôi khi có thể khó hiểu và khó nhớ tất cả thông tin được cung cấp cho bạn trong một cuộc hẹn. Một người nào đó đi cùng bạn có thể nhớ điều gì đó mà bạn đã bỏ lỡ hoặc quên.
  • Viết ra các câu hỏi để hỏi bác sĩ của bạn.

Thời gian của bạn với Bác sĩ là có hạn, vì vậy việc chuẩn bị một danh sách các câu hỏi sẽ giúp bạn tận dụng tối đa thời gian trao đổi với nhau. Liệt kê các câu hỏi của bạn từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất phòng khi hết thời gian. Đối với rung nhĩ, một số câu hỏi cơ bản cần hỏi Bác sĩ bao gồm:

  • Điều gì có thể gây ra các triệu chứng hoặc tình trạng của tôi?
  • Các nguyên nhân khác có thể gây ra các triệu chứng hoặc tình trạng của tôi là gì?
  • Tôi sẽ cần những loại xét nghiệm nào?
  • Điều trị thích hợp nhất là gì?
  • Tôi nên ăn hoặc tránh những thực phẩm nào?Mức độ hoạt động thể chất thích hợp là gì?
  • Tôi nên tầm soát bệnh tim hoặc các biến chứng khác của rung nhĩ bao lâu một lần?
  • Các lựa chọn thay thế cho phương pháp tiếp cận mà bạn đang đề xuất là gì?
  • Tôi có các bệnh lý khác. Làm cách nào để có thể quản lý chúng cùng nhau một cách tốt nhất?
  • Có bất kỳ hạn chế nào mà tôi cần tuân theo không?
  • Tôi có nên gặp Bác sĩ chuyên khoa không? Chi phí đó sẽ là bao nhiêu và liệu bảo hiểm của tôi có chi trả cho việc gặp Bác sĩ chuyên khoa không? (Bạn có thể cần hỏi trực tiếp nhà cung cấp bảo hiểm của mình để biết thông tin về phạm vi bảo hiểm.)
  • Có thuốc thay thế chung cho loại thuốc bạn đang kê đơn không?
  • Có bất kỳ tài liệu quảng cáo hoặc tài liệu in nào khác mà tôi có thể mang về nhà không? Tôi nên ghé thăm những trang web nào?

Ngoài những câu hỏi bạn đã chuẩn bị để hỏi Bác sĩ, đừng ngần ngại đặt câu hỏi trong cuộc hẹn.

Những gì mong đợi từ Bác sĩ của bạn

Bác sĩ có thể sẽ hỏi bạn một số câu hỏi. Sẵn sàng trả lời họ có thể tiết kiệm thời gian. Bác sĩ của bạn có thể hỏi:

  • Lần đầu tiên bạn bắt đầu gặp các triệu chứng là khi nào?
  • Các triệu chứng của bạn có liên tục hay không thường xuyên?
  • Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng của bạn?
  • Điều gì, nếu có, dường như cải thiện các triệu chứng của bạn?
  • Điều gì, nếu bất cứ điều gì, dường như làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bạn?

Tài liệu tham khảo: Harrison's Principles of Internal Medicine, Mayo Clinic, Braunwald’s Heart Disease

907.365.115
Đặt lịch khám
zalo