Cấp cứu: 02923.686.115

CSKH: 0907.365.115

BỆNH TIM MẠCH – “KẺ GIẾT NGƯỜI THẦM LẶNG”

Mục Lục

Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, cướp đi sinh mạng của hơn 17,9 triệu người mỗi năm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết về dấu hiệu cảnh báo của những căn bệnh nguy hiểm này.

z7177036345902 7cad53c1788e7aad2fb3f06f77534119

Bệnh tim mạch là gì?

Bệnh tim mạch (Cardiovascular Disease – CVD) là nhóm bệnh lý do rối loạn của tim và mạch máu. Bệnh bao gồm các bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại vi, thấp tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim,…là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu.

Trước đây, các bệnh lý tim mạch thường gặp ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, hiện nay độ tuổi mắc bệnh đang ngày càng trẻ hoá. Nguyên nhân chủ yếu do lối sống thiếu lành mạnh như hút thuốc lá, ít vận động… Ngoài ra, nhiều người trẻ có tâm lý chủ quan cho rằng mình không có nguy cơ mắc bệnh nên không tầm soát sớm, do đó không có biện pháp chủ động phòng ngừa. Bên cạnh đó, trường hợp bệnh nhân tim bẩm sinh không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời trong những năm đầu sau sinh cũng chiếm tỉ lệ đáng kể bệnh lý tim mạch ở người trẻ.

Bệnh tim mạch phổ biến như thế nào?

Theo số liệu từ Hiệp hội Tim mạch Anh, có khoảng 640 triệu người trên thế giới mắc các bệnh về tim mạch và dự tính con số này vẫn tiếp tục tăng trong tương lai. Điều này đồng nghĩa với việc, cứ 12 người thì có 1 người sống chung với bệnh lý tim mạch.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 17,9 triệu người tử vong vì bệnh lý tim mạch, trong đó, 85% số đó do nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tại Việt Nam, bệnh tim cướp đi mạng sống của gần 200.000 người mỗi năm, vượt qua cả ung thư để trở thành bệnh lý đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong.

 

  1. Bệnh mạch vành

Bệnh mạch vành là bệnh của động mạch nuôi tim, biểu hiện ở 2 thể:

– Hội chứng động mạch vành cấp: bao gồm cơn đau thắt không ổn định và nhồi máu cơ tim cấp. Tình trạng này xảy ra khi mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn, cấp tính do mảng xơ vữa bị vỡ hoặc do huyết khối;

– Bệnh mạch vành mạn: tiến triển âm thầm, triệu chứng của bệnh chỉ xuất hiện và tăng dần khi hẹp mạch vành nặng lên.

  1. Bệnh van tim

Van tim có cấu trúc đặc biệt nhằm đảm bảo việc máu lưu chuyển giữa các buồng tim được hoạt động theo chu trình nhất định. Bệnh van tim là bệnh lý của bộ máy van thường biểu hiện dưới hai dạng tổn thương chính là hẹp van tim và hở van tim, hoặc có thể một van tim có 2 tổn thương cả hẹp và hở van tim. Hẹp van tim khiến cho các van tim trở nên dày và cứng, vôi hóa trong một số trường hợp xảy ra dính các mép van, điều này làm hạn chế khả năng mở của van tim, cản trở sự lưu thông dòng máu.

Ngược lại, khi các van tim đóng không kín do giãn vòng van, thoái hóa, dính, co rút hoặc các dây chằng van tim quá dài sẽ gây ra tình trạng hở van tim, điều này có thể làm cho dòng máu trào ngược lại trong thời kỳ đóng van.

  1. Bệnh cơ tim

Bệnh cơ tim là nhóm các bệnh lý gây tổn thương cơ tim, trong đó cơ tim bị bất thường về cấu trúc và chức năng, không do bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh hay bệnh van tim gây ra. Bệnh cơ tim có thể dẫn đến các vấn đề tim mạch nghiêm trọng khác như suy tim, rối loạn nhịp tim và cuối cùng là tử vong. Bệnh cơ tim có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính, nhất là người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim, người lớn tuổi, người mắc các bệnh lý ung thư ác tính, rối loạn chuyển hóa, uống nhiều rượu,…

Các loại bệnh cơ tim bao gồm: Bệnh cơ tim giãn nở, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim (ARVC), các bệnh cơ tim khác (bệnh cơ tim xốp, cơ tim chu sản, cơ tim Takotsubo, cơ tim do rượu, cơ tim do hóa trị – xạ trị,…)

  1. Rối loạn nhịp tim

Nhịp tim bình thường ở người trưởng thành dao động trong khoảng từ 60 – 100 lần/phút lúc nghỉ ngơi. Rối loạn nhịp tim là tình trạng bất thường về tần số tim như tim đập quá nhanh (lớn hơn 100 nhịp trên phút), quá chậm (dưới 60 nhịp trên phút) hay nhịp không đều.

Rối loạn nhịp tim có thể là vô hại trong một số trường hợp, nhưng cũng có thể là biểu hiện của một tình trạng bệnh lý nặng, đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, nếu cảm thấy bất kỳ sự khác thường nào của nhịp tim, tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế để được kiểm tra. Đặc biệt, cần lưu ý khi xuất hiện những trường hợp dưới đây:

– Tim đập nhanh hoặc chậm kèm theo chóng mặt hoặc choáng ngất

– Tim loạn nhịp kèm theo khó thở, đau ở ngực, cổ, vai, cánh tay hoặc ở lưng

– Tim loạn nhịp xuất hiện khi mới sử dụng một loại thuốc nào đó

– Tim loạn nhịp xuất hiện đồng thời với các triệu chứng khác như sút cân, vã mồ hôi…

  1. Bệnh mạch máu não

Bệnh mạch máu não là bệnh lý ảnh hưởng đến lưu lượng máu não, có thể gây giảm lưu lượng máu đến não hoặc chảy máu ở một phần não. Bệnh mạch máu não có thể ảnh hưởng đến cả động mạch và tĩnh mạch, phổ biến nhất là gây ra tình trạng đột quỵ.

Các loại bệnh mạch máu não thường gặp bao gồm: Dị dạng mạch máu não; phình, dãn động mạch não; hẹp mạch máu não; tắc nghẽn mạch máu não; vỡ mạch máu não; xuất huyết não; bệnh động mạch cảnh; xuất huyết dưới nhện.

  1. Bệnh động mạch ngoại biên

Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tim mạch xảy ra khi các mảng bám từ chất béo, cholesterol, canxi, mô sợi và các chất khác tích tụ lại trong các động mạch mang máu đến não, các cơ quan và các chi gây nên tình trạng xơ vữa động mạch. Thời gian dài, các mảng bám tích tụ và cứng lại, gây nên tình trạng hẹp động mạch.

Có 2 thể viêm tắc động mạch ngoại vi:

– Bệnh Buerger (viêm 3 lớp thành động mạch): Xuất hiện ở người trẻ tuổi (dưới 40 tuổi), người nghiện thuốc lá nặng, bệnh kéo dài nhiều năm, 95% phải đoạn chi;

– Viêm, tắc động mạch do xơ vữa động mạch: Tình trạng này xảy ra ở người cao huyết áp, có các rối loạn chuyển mỡ máu.

Nguyên nhân gây bệnh tim mạch

Tùy theo từng loại bệnh tim mạch mà nguyên nhân gây bệnh có sự khác nhau. Nhìn chung, một số nguyên nhân gây bệnh bao gồm:

– Mảng xơ vữa làm tắc nghẽn động mạch vành: Các mảng bám (hình thành từ cholesterol, chất thải tế bào…) tích tụ tại thành mạch. Theo thời gian, mảng bám lớn dần gây hẹp lòng động mạch, giảm lưu lượng máu đến cơ tim. Nếu mảng bám bị vỡ, các tế bào tiểu cầu kết tụ để sửa chữa tổn thương, tạo thành huyết khối gây bít hoàn toàn lòng mạch vành, dẫn đến nhồi máu cơ tim

– Bẩm sinh do thay đổi trong gen di truyền hoặc nhiễm sắc thể: Van tim của trẻ có thể bị khiếm khuyết ngay khi ở trong bào thai, đây được xem là khuyết tật bẩm sinh có thể được chẩn đoán khi trẻ còn nhỏ

– Bệnh thấp tim: Van tim bị tổn thương do hậu quả của nhiễm liên cầu khuẩn dẫn đến bệnh thấp tim, với bệnh lý này van bị dày dính, co kéo hoặc vôi hóa hay khít hẹp một thời gian dẫn đến tình trạng van đóng không kín dẫn đến hẹp – hở van;

– Bệnh cơ tim: Đây bệnh lý làm thay đổi cấu trúc tế bào tim, có thể giãn các buồng tim trong bệnh cơ tim giãn nở hoặc dẫn đến hở van tim

– Nhồi máu cơ tim: Hở van hai lá do đứt dây chằng hoặc rối loạn vận động của cột cơ là một trong những biến chứng hay gặp ở người bệnh bị nhồi máu cơ tim, nhất là nhồi máu vùng sau dưới

– Thoái hoá van: Tuổi càng cao thì van tim càng dễ bị thoái hoá, dễ bị rách và bị vôi hóa khiến van tim bị dày và xơ cứng, cản trở lưu lượng máu đi qua

– Sa van tim: Khi van nằm giữa buồng tim trên và buồng tim dưới bên trái đóng không đúng cách dẫn đến việc van lồi lên vào trong buồng tim phía nhĩ trái. Sa van hai lá thường gặp nhất, có thể là do đứt dây chằng sau nhồi máu cơ tim, chấn thương hoặc do giãn vòng van hai lá do suy tim, giãn buồng tim

– Ảnh hưởng từ các bệnh, tình trạng khác: Tăng huyết áp, đau tim, nhịp tim nhanh dai dẳng, bệnh van tim, rối loạn chuyển hóa, đái tháo đường, bệnh tuyến giáp, thiếu máu, viêm phế quản mạn tính, viêm phổi,…

– Biến chứng trong thai kỳ: Một số bệnh lý mà người mẹ mắc phải trong thai kỳ, như bệnh đái tháo đường hoặc béo phì từ trước, nhiễm Rubella trong thai kỳ có liên quan đến dị tật tim ở trẻ. Tình trạng hút thuốc khi mang thai cũng như dùng một số loại thuốc cũng có liên quan đến dị tật tim

  • Tình trạng viêm do virus hoặc vi khuẩn
  • Nhiễm độc rượu, rối loạn tâm lý, căng thẳng, stress kéo dài
  • Thiếu vitamin hoặc các khoáng chất thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng, ví dụ vitamin B1, thừa sắt
  • Điều trị bằng các loại thuốc hóa trị, xạ trị
  • Sử dụng cocaine, amphetamine hoặc các thuốc gây nghiện khác.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch

Các yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở nhiều người có thể bao gồm:

  • Người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch
  • Người lớn tuổi
  • Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh tim cao hơn so với nữ giới cùng độ tuổi, tuy nhiên nguy cơ mắc bệnh tim ở phụ nữ sẽ tăng lên sau thời kỳ mãn kinh;
  • Sử dụng các chất gây hại với sức khỏe tim mạch như rượu, cocaine, methamphetamine, nicotin trong thuốc lá
  • Chế độ ăn uống không lành mạnh: Ăn nhiều muối, chất béo, đường, ít chất xơ và vitamin
  • Cholesterol cao: Người có chỉ số mỡ máu cao có nguy cơ mắc xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch
  • Người ít vận động, thừa cân, béo phì
  • Người thường xuyên làm việc áp lực, căng thẳng hoặc quá sức
  • Người có sức khỏe răng miệng kém dễ dẫn đến nhiễm trùng nội tâm mạc.

z7177036367061 264becd67b49b1198218349a35116e8e

Bệnh nhân tim mạch thường có triệu chứng gì?

Triệu chứng của bệnh tim mạch thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác tuy nhiên có thể nhận biết qua các biểu hiện thường gặp sau:

  • Đau thắt ngực, tức ngực khi gắng sức: Cơn đau xuất hiện khi người bệnh hoạt động thể lực như leo cầu thang, leo dốc, đi nhanh, mang vác vật nặng… Người bệnh có thể cảm thấy áp lực dồn nặng về ngực hoặc cảm giác tức ngực như thể ai đó đang đè trên ngực, thường xảy ra nhiều hơn ở bên ngực trái hoặc giữa ngực, sau xương ức. Cơn đau kéo dài trong vài phút, thường dưới 15 phút và giảm dần khi người bệnh nghỉ ngơi hoặc giải tỏa căng thẳng; Tuy nhiên nếu cơn đau xuất hiện khi nghỉ ngơi, kéo dài hơn 15 phút hoặc tăng dần cường độ có thể là dấu hiệu của nhồi máu cơ tim cấp. Đây là tình huống y tế khẩn cấp, cần được can thiệp ngay lập tức
  • Cảm giác hụt hơi, khó thở, tăng nặng khi người bệnh nằm xuống;
  • Tim đập nhanh, loạn nhịp;
  • Hồi hộp, đánh trống ngực là biểu hiện thường gặp nhất của rối loạn nhịp tim. Đôi khi, người bệnh chỉ có cảm giác “hẫng hụt”, hay cảm giác tim bị ngưng lại trong một vài giây, và theo sau đó thường sẽ là một nhịp đập mạnh;
  • Choáng váng, xây xẩm mặt mày, chóng mặt, hoa mắt;
  • Mệt mỏi bất thường, đặc biệt sau hoạt động nhẹ;
  • Cảm giác nặng nề vùng tim, nóng ran vùng ngực, đầy bụng và những cơn đau tim âm ỉ;
  • Sưng chân, mắt cá chân, bàn chân, bụng hoặc tĩnh mạch cổ nổi, chướng bụng;
  • Ho khan, ho khi nằm, nhất là vào ban đêm
  • Đau đầu dữ dội và đột ngột
  • Giảm thị lực hoặc nhìn đôi
  • Yếu hoặc liệt một bên cơ thể
  • Rối loạn diễn đạt ngôn ngữ, nói khó, nói ngọng
  • Rối loạn ý thức, lơ mơ, mê sảng
  • Lạnh da, da xanh xao hoặc tím, xuất hiện các vết loét lâu lành, chi bị hoại tử…
  • Tim bẩm sinh ở trẻ: Trẻ không khóc sau sinh, môi, da tím tái và các ngón tay hơi xanh; khó khăn khi thở hoặc thở nhanh; thể chất chậm phát triển, nhẹ cân khi sinh; khó khăn trong việc ăn uống, khó hấp thu; trẻ thường xuyên ho, khò khè, tình trạng tái diễn nhiều lần; tim đập mạnh bất thường; khó thở khi bú và không chịu bú mẹ.

Bệnh tim mạch nguy hiểm như thế nào?

Bệnh tim mạch đặc biệt nguy hiểm và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu toàn cầu và tại Việt Nam, chiếm hơn 32% tổng số ca tử vong. Không chỉ đe dọa tính mạng, bệnh còn dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, làm suy giảm khả năng lao động, chất lượng sống và gây gánh nặng tài chính lớn. Người bệnh có thể phải sống phụ thuộc vào thiết bị y tế, trải qua nhiều cuộc phẫu thuật lớn, chịu ảnh hưởng tâm lý kéo dài.

Một số loại bệnh tim có thể dẫn đến các vấn đề tim mạch nguy hiểm hoặc nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh:

  • Nhồi máu cơ tim cấp
  • Suy tim cấp
  • Các bệnh cơ tim
  • Đột quỵ não
  • Sốc tim
  • Rối loạn nhịp tim
  • Ngưng tim đột ngột
  • Bệnh van tim
  • Tăng áp động mạch phổi.

 Khi nào cần gặp bác sĩ tim mạch?

Người bệnh tim mạch nên nhanh chóng đến bệnh viện thăm khám trong các trường hợp triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, đau ngực dữ dội, khó thở kèm theo ho nhiều, tim đập nhanh, tăng huyết áp bất thường, kiệt sức, mất ý thức hoặc ngất xỉu.

Liên hệ ngay CSKH: 0907365115 để được tư vấn và đặt lịch khám với các chuyên gia tim mạch:

z7177036392301 bfd78946eb80c02c74e0707faf77e5f3

 🍀 Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ, với quy mô 300 giường bệnh cùng đội ngũ y bác sĩ giỏi như:  BS. CKII Trần Chí Dũng – Phó Trưởng Khoa Tim mạch và Can thiệp tim mạch – (Trưởng Đơn vị Tim mạch can thiệp) sẽ thăm khám và tư vấn xử trí, điều trị sớm “thời gian vàng” đối với bệnh lý tim mạch.

🍀 Tại Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ, người dân có thể thực hiện tầm soát tim mạch toàn diện với các kỹ thuật hiện đại:

– Hệ thống máy chụp mạch máu xóa nền 2 bình diện DSA, đỉnh cao của công nghệ làm khai thông mạch máu bị vôi hóa, tắt nghẽn

– Xét nghiệm máu: Kiểm tra mỡ máu, đường huyết, men tim, chức năng thận, tuyến giáp,… giúp phát hiện sớm nguy cơ tim mạch.

–  Điện tâm đồ & Holter điện tâm đồ: Ghi lại hoạt động điện của tim, phát hiện rối loạn nhịp, thiếu máu cơ tim.

– Siêu âm Doppler tim: Đánh giá cấu trúc, chức năng tim, phát hiện sớm bệnh van tim, bệnh mạch vành.

– Holter huyết áp: Theo dõi huyết áp liên tục 24–48 giờ, phát hiện tăng huyết áp tiềm ẩn.

– X-quang ngực: Quan sát hình dạng và kích thước tim, phổi, mạch máu lớn.

z7177036367062 397af6f75a56453cc43009d17216cc9b

🍀 Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ thanh toán mọi loại thẻ bảo hiểm y tế quốc, trong thăm khám điều trị, góp phần giảm tải số lượng bệnh lên tuyến trên, tiết kiệm chi phí y tế, chi phí xã hội, tạo điều kiện và cơ hội tốt nhất cho người dân thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

💚 Hãy tầm soát tim mạch định kỳ tại Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ – Bảo vệ trái tim khỏe mạnh, phòng ngừa nguy cơ đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

Nguồn tham khảo:

  1. British Heart Foundation. (2025). Global Heart & Circulatory Diseases Factsheet. https://www.bhf.org.uk/-/media/files/for-professionals/research/heart-statistics/bhf-cvd-statistics-global-factsheet.pdf
  2. Cardiomyopathy – Symptoms and causes. (2025). Mayo Clinic; https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/cardiomyopathy/symptoms-causes/syc-20370709
  3. Cerebrovascular Disease: Types, Causes & Symptoms. (2022, September 26). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/24205-cerebrovascular-disease
  4. Clinic, C. (2022, April 13). Can Heart Disease Be Cured? Cleveland Clinic. https://health.clevelandclinic.org/is-heart-disease-curable
Chia sẻ ngay:
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ
Hotline tư vấn:
0907 365 115
Email kết nối:
benhviendhnct@nctu.edu.vn
Chat trực tiếp:
Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ
DỊCH VỤ KHÁC CỦA CHÚNG TÔI
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Lên đầu trang

Bạn đang tìm kiếm gì?

Từ khóa phổ biến

Ưu đãi mới nhất

Tin tức bệnh viện

Tư vấn khám chữa bệnh

Liên hệ

| Tổng đài cấp cứu: 02923 686 115
| Tổng Đài CSKH: 0907 365 115
| Điện thoại hành chính: 02923 886 168
| Email: benhviendhnct@nctu.edu.vn

Theo dõi chúng tôi

ĐẶT LỊCH KHÁM CHỮA BỆNH