Ung thư Hạch là 1 trong 7 loại ung thư có tỷ lệ sống cao với những trường hợp được phát hiện và điều trị đúng mức.
Theo Tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu GLOBOCAN 2018, trên thế giới có gần 510.000 người mắc mới (chiếm gần 6%).Tại Việt Nam, năm 2018 có hơn 3.500 trường hợp mới mắc và hơn 2.100 trường hợp tử vong, đứng hàng thứ 14 trong các loại ung thư.
Đặc biệt, hiện nay tỷ lệ gặp ở người cao tuổi có xu hướng gia tăng. Bệnh thường biểu hiện tại hạch (nên còn gọi là ung thư hạch) chiếm trên 60% trường hợp. U lympho có thể biểu hiện ngoài hạch ở vị trí, cơ quan khác nhau trong cơ thể như da, đường tiêu hóa (dạ dày, đại trực tràng…), vòm mũi họng, lưỡi, thần kinh trung ương, hốc mắt…
1. Dấu hiệu gợi ý:
– Hạch phì đại (hạch ở cổ, nách, bẹn..): ở giai đoạn sớm, hầu hết bệnh nhân không có cảm giác đau. Cảm giác đau xuất hiện khi bệnh ở giai đoạn tiến triển. Các hạch bạch huyết phát triển lớn dần, có độ cứng trung bình, đồng nhất. Các hạch này thường không bám dính vào da, có thể di chuyển được dưới da. Khi bệnh ở giai đoạn cuối, các hạch phát triển to, kết hợp lại thành 1 khối. Hạch to có thể chèn ép đường thở gây khó thở, chèn ép mạch máu gây phù chi và khó vận động.
– Triệu chứng nhóm B bao gồm các triệu chứng: Sốt (nhiệt độ >=38oC), mệt mỏi, chán ăn, đổ mồ hôi đêm, sụt cân đột ngột và đáng kể không rõ lý do (5-10% trọng lượng cơ thể trong 3-6 tháng).
– Thiếu máu.
– Triệu chứng thần kinh (nếu U lympho xâm lấn hệ thần kinh trung ương)
2. Chẩn đoán
Bên cạnh việc hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng, cần kết hợp thêm một số xét nghiệm cần lâm sàng để chẩn đoán xác định:
– Sinh thiết hạch (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ hạch) để quan sát hình thái tế bào và làm các xét nghiệm nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định dòng tế bào bệnh lý.
– Chọc hút tủy xương làm tủy đồ, sinh thiết tủy: để xác định sự hiện diện các tế bào ung thư trong tủy.
– Dấu ấn miễn dịch tế bào: phân tích quần thể tế bào Lympho (tế bào lympho T, lympho B, tế bàoNK).
– Chụp CT scan, PET-CT: xác định hạch ung thư trong các cơ quan nội tạng, xác định giai đoạn bệnh.
– Các xét nghiệm thường quy: Công thức máu, nhóm máu, phết máu ngoại biên, hồng cầu lưới, chức năng gan – thận, điện giải đồ, LDH, β2 microglobulin, đông máu toàn bộ, siêu vi HBV, HCV, HIV, SA tim- bụng, ECG, XQ ngực thẳng.
– Chọc dò dịch não tủy nếu Lymphoma xâm lấn thần kinh trung ương.
3. Tiên lượng
Tùy thuộc loại ung thư và các giai đoạn khác nhau mà tiên lượng mỗi bệnh nhân khác nhau.
U lympho Hodgkin: Tỉ lệ sống sót sau 5 năm lần lượt là 92%, 94% và 78% cho các giai đoạn khu trú, xâm lấn cơ quan lân cận và di căn xa, tỉ lệ chung là 87%. Những con số này chỉ áp dụng cho ung thư được chẩn đoán lần đầu, không áp dụng cho ung thư phát triển, lan rộng hoạc tái phát sau điều trị. Tỷ lệ sống sót được phân nhóm dựa trên mức độ di căn của ung thư. Bên cạnh đó, tuổi, tình trạng sức khỏe, mức độ đáp ứng với điều trị và các yếu tố tiên lượng khác cũng có thể ảnh hưởng đến tiên lượng của người bệnh. Ví dụ, nếu người bệnh có một số yếu tố sau đây thì ung thư hạch có thể nghiêm trọng hơn: Có triệu chứng B hoặc hạch to > 10cm hoặc có u trung thất; trên 45 tuổi; giới nam; có số lượng bạch cầu cao (trên 15.000/uL); số lượng tế bào hồng cầu thấp (mức hemoglobin dưới 10,5 g/dL); số lượng tế bào lympho trong máu thấp (dưới 600/uL); mức albumin trong máu thấp (dưới 4g/dL); tốc độ lắng máu cao hoặc ESR (trên 30 ở người có triệu chứng B hoặc trên 50 đối với người không có triệu chứng B).
U lympho không Hodgkin: Tỷ lệ sống sót sau 5 năm chung của những bệnh nhân NHL là 72%. Nhưng cần lưu ý là tỷ lệ sống sót có thể rất khác nhau đối với các loại và giai đoạn khác nhau của ung thư hạch. Có hai loại u lympho không Hodgkin phổ biến – u lympho tế bào B lớn lan tỏa và u lympho nang. Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của U lympho tế bào B lớn lan tỏa lần lượt là 73%, 72% và 55% cho các giai đoạn khu trú, xâm lấn cơ quan lân cận và di căn xa, tỉ lệ chung là 63%. Tỉ lệ sống sót sau 5 năm của U lympho nang lần lượt là 96%, 89% và 85% cho các giai đoạn khu trú, xâm lấn cơ quan lân cận và di căn xa, tỉ lệ chung là 88%. Ngoài ra một số yếu tố tiên lượng xấu: tuổi > 60; giai đoạn III/IV; lymphoma ở > 1 cơ quan ngoài hạch; LDH tăng; Hb< 12g/dl; suy giảm chức năng sống.
4. Chăm sóc chất lượng cuộc sống:
Duy trì chế độ sống lành mạnh, hoạt động thể dục phù hợp sức khỏe.
Bỏ thuốc lá, rượu bia.
Điều trị các bệnh đồng mắc.
Tái khám đầy đủ và tuân thủ các chỉ định điều trị của bác sĩ.