Vì sao viêm đường tiết niệu dễ gặp và đáng lo?
Viêm đường tiết niệu (UTI) là một trong những bệnh lý nhiễm trùng thường gặp nhất trong thực hành lâm sàng. Bệnh có thể xuất hiện ở cả nam và nữ, nhưng phụ nữ thường mắc nhiều hơn do cấu trúc niệu đạo ngắn, vi khuẩn dễ xâm nhập.
Một trong những biểu hiện đáng chú ý của viêm tiết niệu là tiểu ra máu – nước tiểu đổi màu hồng, đỏ hoặc nâu sẫm. Triệu chứng này không chỉ gây hoang mang cho người bệnh, mà còn cảnh báo niêm mạc đường tiết niệu đã bị tổn thương. Nếu bỏ qua, nhiễm trùng có thể lan ngược lên thận, gây biến chứng nặng nề.
Hình 1 – Viêm đường tiết niệu ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống
Dấu hiệu nhận biết viêm đường tiết niệu kèm tiểu ra máu
Theo các bác sĩ chuyên khoa Tiết niệu, viêm đường tiết niệu không chỉ gây tiểu buốt, tiểu rắt, mà còn có những biểu hiện đặc trưng sau:
- Tiểu máu: nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc lẫn máu vi thể chỉ phát hiện qua xét nghiệm.
- Tiểu khó chịu: cảm giác buốt rát, nóng khi đi tiểu.
- Tiểu nhiều lần, tiểu gấp: đi tiểu liên tục, lượng nước tiểu ít.
- Nước tiểu đục, mùi hôi: do vi khuẩn và bạch cầu xuất hiện.
- Đau vùng bụng dưới, lưng, hông: khi nhiễm trùng lan lên đường tiết niệu trên.
- Sốt, ớn lạnh, mệt mỏi: dấu hiệu viêm nặng, có nguy cơ biến chứng viêm thận – bể thận.
Ở nam giới, có thể kèm theo đau vùng tầng sinh môn, bẹn, hoặc tiểu khó kéo dài.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Phần lớn trường hợp viêm tiết niệu do vi khuẩn E. coli từ đường tiêu hóa di chuyển lên niệu đạo. Ngoài ra, còn có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ:
- Sỏi tiết niệu: sỏi cọ xát niêm mạc gây chảy máu và tạo điều kiện vi khuẩn bám dính.
- Phì đại tuyến tiền liệt: làm cản trở dòng chảy nước tiểu, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Thói quen nhịn tiểu, uống ít nước.
- Quan hệ tình dục không an toàn, vệ sinh vùng kín không đúng cách.
- Đái tháo đường, suy giảm miễn dịch.
- Dị dạng đường tiết niệu, đặt ống thông tiểu kéo dài.
Khi nào viêm tiết niệu trở nên nguy hiểm?
Nếu không được điều trị đúng và kịp thời, viêm đường tiết niệu kèm tiểu ra máu có thể gây:
- Viêm thận – bể thận cấp: sốt cao, rét run, đau vùng hông lưng, nguy cơ suy thận cấp.
- Viêm mạn tính: gây sẹo thận, suy thận mạn.
- Nhiễm khuẩn huyết: vi khuẩn từ hệ tiết niệu lan vào máu.
- Ảnh hưởng sinh sản: ở nữ có thể gây viêm ngược dòng lên cơ quan sinh dục; ở nam gây viêm tuyến tiền liệt.
- Nguy cơ khối u: trong một số trường hợp, tiểu máu kéo dài có thể liên quan đến u bàng quang hoặc u thận – cần được loại trừ qua thăm khám chuyên khoa.
Chẩn đoán tại bệnh viện
Để tìm chính xác nguyên nhân gây tiểu máu, bác sĩ thường chỉ định:
- Xét nghiệm nước tiểu: phát hiện hồng cầu, bạch cầu, vi khuẩn.
- Cấy nước tiểu: xác định loại vi khuẩn và kháng sinh đồ.
- Siêu âm, CT scan: đánh giá sỏi, u, bất thường đường tiết niệu.
- Nội soi bàng quang: khi nghi ngờ tổn thương hoặc khối u trong bàng quang.
Điều trị: kết hợp nội khoa và ngoại khoa
- Kháng sinh đặc hiệu: dựa vào kết quả cấy vi khuẩn.
- Thuốc giảm đau, hạ sốt, bù dịch: giúp cải thiện triệu chứng.
- Điều trị nguyên nhân: lấy sỏi, điều trị phì đại tuyến tiền liệt, khối u.
- Phẫu thuật/ can thiệp ngoại khoa: khi có sỏi lớn, dị dạng, u ác tính.
Hình 2 – PGS. TS. BS. Đàm Văn Cương – Giám đốc Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ – Chuyên gia trong điều trị Tiết niệu – Thận học – Nam khoa trực tiếp tiến hành điều trị cho bệnh nhân
Phòng ngừa viêm tiết niệu và tiểu ra máu
- Uống nhiều nước (1,5 – 2 lít/ngày).
- Vệ sinh cá nhân đúng cách, đi tiểu sau quan hệ.
- Không nhịn tiểu.
- Kiểm soát tốt bệnh nền (tiểu đường, tăng huyết áp).
- Khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt khi có triệu chứng bất thường đường tiểu.
Viêm đường tiết niệu kèm tiểu ra máu không chỉ là vấn đề “khó chịu thường ngày” mà còn tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm. Người bệnh cần được thăm khám sớm để xác định nguyên nhân và điều trị đúng hướng.
PGS. TS. BS. Đàm Văn Cương – Giám đốc Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ – Chuyên gia trong điều trị Tiết niệu – Thận học – Nam khoa
Tại Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ, Khoa Ngoại Tổng hợp – chuyên Ngoại tiết niệu đảm nhiệm điều trị toàn diện các bệnh lý đường tiết niệu. Đây là địa chỉ uy tín tại Đồng bằng sông Cửu Long trong chẩn đoán và điều trị viêm tiết niệu kèm tiểu ra máu có nguyên nhân thực thể.
- Trang thiết bị hiện đại: máy tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi niệu quản – bàng quang, hệ thống mổ nội soi ít xâm lấn.
- Đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm: trực tiếp thăm khám, phẫu thuật sỏi thận – niệu quản, u bàng quang, hẹp niệu đạo.
- Quy trình khép kín: từ khám lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh đến điều trị ngoại khoa và chăm sóc hậu phẫu.
- Chăm sóc toàn diện: phối hợp chặt chẽ với Khoa Nội, Cận lâm sàng, giúp bệnh nhân theo dõi lâu dài, giảm tái phát.
Với sự đầu tư về chuyên môn Ngoại tiết niệu, trang thiết bị và đội ngũ bác sĩ, Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ là địa chỉ đáng tin cậy trong chẩn đoán – điều trị bệnh lý tiết niệu, giúp người bệnh yên tâm chăm sóc sức khỏe ngay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tài liệu tham khảo
- Flores-Mireles, A. L., Walker, J. N., Caparon, M., & Hultgren, S. J. (2015). Urinary tract infections: epidemiology, mechanisms of infection and treatment options. Nature Reviews Microbiology, 13(5), 269–284. https://doi.org/10.1038/nrmicro3432
- Foxman, B. (2014). Urinary tract infection syndromes: occurrence, recurrence, bacteriology, risk factors, and disease burden. Infectious Disease Clinics of North America, 28(1), 1–13. https://doi.org/10.1016/j.idc.2013.09.003
- Gupta, K., Hooton, T. M., Naber, K. G., Wullt, B., Colgan, R., Miller, L. G., … & Soper, D. E. (2011). International clinical practice guidelines for the treatment of acute uncomplicated cystitis and pyelonephritis in women: A 2010 update by the Infectious Diseases Society of America and the European Society for Microbiology and Infectious Diseases. Clinical Infectious Diseases, 52(5), e103–e120. https://doi.org/10.1093/cid/ciq257
- Nicolle, L. E. (2008). Uncomplicated urinary tract infection in adults including uncomplicated pyelonephritis. Urologic Clinics of North America, 35(1), 1–12. https://doi.org/10.1016/j.ucl.2007.09.004